![]() |
Hai cây kim gắn vào cổ áo lúc luyện duyệt binh của quân đội Trung Quốc. |
Sau năm 1949, Trung Quốc đã trải qua các giai đoạn 6 quân khu, 13 quân khu rồi 11 quân khu. Đến năm 1985 giải tán 1000 000 quân, từ 11 quân khu chỉ còn 7 quân khu nữa. Nhằm khảo sát nhân tố phương hướng tác chiến, cuộc cải tổ năm 2015 này quyết định đổi từ quân khu lên chiến khu nhằm nâng cao tình thế an toàn quốc gia, tăng cường cơ chế tác chiến liên hợp, định rõ phương hướng chiến lược, và phòng vệ. Điều này phù hợp với xu thế phát triển quân sự quốc tế, Mỹ đã dùng đến cơ chế chiến khu từ lâu (chiến khu châu Âu, chiến khu châu Phi, chiến khu Trung Ương, chiến khu Thái Bình Dương, chiến khu phương Bắc và chiến khu phương Nam). Năm 2008 Nga cũng đã cải tổ 6 quân khu thành 4 chiến khu (Đông-Tây-Nam-Bắc). Bốn chiến khu này vừa thực hiện tác chiến phương hướng chiến lược, vừa phụ trách chiến tranh cục bộ.
7 quân khu Thẩm Dương, Bắc Kinh, Lan
Châu, Tế Nam, Nam Kinh, Quảng Châu cải tổ thành 5 chiến khu Đông, Tây, Nam, Bắc,
Trung.
Chiến khu |
Phương hướng chiến lược |
Các tỉnh bao gồm |
Cơ quan đồn trú |
Trung Bộ |
Phụ trách bảo vệ thủ đô, dự bị chiến lược |
Hà Bắc, Hà Nam, Sơn Tây, Bắc Kinh, Thiên Tân |
Bắc Kinh |
Bắc Bộ |
Nga và bán đảo Triều Tiên |
Sơn Đông, Liêu Ninh, Cát Lâm, Hắc Long Giang, Nội Mông Cổ |
Thẩm Dương |
Đông Bộ |
Biển Đài Loan và biển phía Đông |
Hồ Bắc, Giang Tô, Triết Giang, An Huy, Phúc Kiến, Giang Tây, Thượng Hải
|
Nam Kinh |
Nam Bộ |
Đông Nam Á và biển phía Nam |
Hồ Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam, Vân Nam, Quý Châu |
Quảng Đông |
Tây Bộ |
Trung Á, Ấn Độ |
Tứ Xuyên, Tây Tạng, Thiểm Tây, Cam Túc, Ninh Hạ, Thanh Hải, Tân
Cương, Trùng khánh |
Thành Đô |
Sự khác nhau giữa quân khu và chiến
khu
Phân biệt |
Tín chất chất phòng thủ tấn công |
Hình thức hoạch định |
Biên chế thể chế |
Chức năng |
Nhiệm vụ |
Hệ thống chỉ huy |
Huấn luyện |
Quân khu |
Nhấn mạnh tính phòng thủ |
Dựa vào khu hành chính mà hoạch định |
Lấy lục quân làm chủ thể |
Chú trọng hay chức năng “kiến”(kiến tạo) và “chiến”(chiến đấu) |
Phụ trách huấn luyện, giáo dục, quản lý |
Nhận chỉ huy của quân ủy và tổng bộ |
Lấy huấn luyện quân – quân chủng làm chủ |
Chiến khu |
Hợp nhất tính phòng thủ và tấn công |
Vượt ra ngoài biên giới hành chính. |
Lấy đa binh chủng làm cơ cấu tổ chức |
Chủ yếu là “chiến” |
Phụ trách nhiệm vụ chỉ huy tác chiến liên hợp |
Trực tiếp nhận chỉ huy của quân ủy. |
Lấy huấn luyện tác chiến liên hợp làm chủ. |
Trích dịch báo cáo "Nghiên cứu cải cách biên chế thể chế quân đội cộng sản Trung Quốc" ( 中共軍隊體制編制改革之研究) của Tạ Du Lân (謝游麟 Hsieh, Yu-Lin ), Tiến sĩ sở nghiên cứu khoa học quốc phòng, đại học Quốc Phòng (Đài Loan)
0 comments:
Post a Comment