Trong quá trình tra tên khoa học những loài cây dùng để ứng phó với dịch bệnh cúm mùa thu, sốt vàng da trong Đại Tạng Kinh của Phật giáo, khá thú vị khi tôi thấy bức tranh này trên website của bảo tàng Rubin. Bức tranh này có tên là Cung Điện Của Phật Dược Sư, có 77 loài cây và khoáng vật trong này. Có bốn vùng nền mực tượng trưng có bốn vùng phân bố khác nhau của các nhóm cây này. Theo số thứ tự đánh dấu trên bức vẽ như sau:
(+) Nhóm cây ở phần nền màu xanh: Phân bố ở phía bắc núi Himalaya
Phía bắc núi Himalaya được thiên nhiên ưu đãi năng lượng của mặt trăng nên được bao vây bởi rừng cây thuốc có vị đắng và ngọt dịu the mát. Chúng được dùng để chữa những chứng rối loạn nhẹ kiểu ốm vặt.
1. Cây đàn hương trắng (Santalum album)
2. Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Hare. Ban đầu người dịch nghĩ là cỏ đuôi thỏ nhưng không giống lắm nên chịu.
3: Cây long não (Cinnamomum camphora)
4: Cây trầm hương (Aquilaria malaccensis)
5: Cây tai voi - Một loài cây thuộc chi Colocasia của họ Ráy Aroideae
6: Cây xoan (Melia azedarach)
7: Cây long đởm – Một loài cây thuộc họ Long Đởm Gentianaceae
8: Cây cam thảo Âu (Glycyrrhiza glabra)
9: Cây Civamcivaka – Theo ý chủ quan của người dịch thì có thể là cây Sầu Đâu (Azadirachta indica)
10: Cây tía tô Tây (Plectranthus scutellarioides)
11: Cây phụ tử trắng, còn gọi là cây (làm thuốc) bã sói – Một loài cây thuộc chi Ô Dầu Aconitum
12: Không biêt cây gì, nguyên tác ghi là Saiga antelope – Người dịch cho rằng cây này là thức ăn cho loài nai Saiga antelope
13: Cây đàn hương đỏ (Pterocarpus santalinus)
14: Cỏ tê giác (Dicerothamnus rhinocerotis)
15: Cây nam mộc hương (Aristolochia clematitis)
16: Lá của loài cây có tên khoa học là Asplenium platyneuron
17: Cây Kapok, cây Gạo hay Pơ Lang đang trổ hoa (Bombax ceiba)
18: Cây nho đang có quả chín
19: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Sparrow. Mới đầu người dịch cho rằng nó là tên tiếng anh của cây Măng Tây nhìn hình dáng không giống. Chắc là loài cây mà chim sẻ hay ngủ
20: Nguyên tác chú giải là Himalayan black bear – Người dịch cho rằng đây là loài cây mà gấu ngựa (Ursus thibetanus) thường hay ăn quả và lấy mật ong.
(+) Nhóm cây ở phần nền màu tím: Phân bố ở phía đông núi Gandhamadana
Ngọn núi có cái tên nghĩa là hương thơm này, ở phía đông được thiên nhiên ưu đãi năng lượng của mặt trời và mặt trăng nên có một rừng cây Arura còn gọi là cây Chiêu Liêu (Terminalia Chebula). Cây này là thành phần chủ yếu của y học khu vực Tây Tạng. Nó có tác dụng chữa các chứng rối loạn.
21: Cây chiêu liêu có quả hình mỏ chim.
22: Cây chiêu liêu quả vàng
23: Cây chiêu liêu quả đen nhỏ
24: Cây chiêu liêu “khô”
25: Cây có tên khoa học là farfugium japonicum
26: Cây chiêu liêu “làm giàu” (nguyên tác là “Enriching” myrobalan)
27: Cây chiêu liêu mật
28: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Peacock.
29: Cây chiêu liêu “không sợ hãi” (Nguyên tác: “Fearless” myrobalan)
30: Cây chiêu liêu ‘chiến trắng”. (Nguyên tác: “Victorious” myrobalan)
31: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Sparrow. Mới đầu người dịch cho rằng nó là tên tiếng anh của cây Măng Tây nhìn hình dáng không giống. Chắc là loài cây mà chim sẻ hay ngủ
32: Không biêt cây gì, nguyên tác ghi là Saiga antelope – Người dịch cho rằng cây này là thức ăn cho loài nai Saiga antelope
33: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Tiger. Người dịch ban đầu tưởng là tên tiếng Anh của cỏ hổ (Thysanolaena maxima) nhưng có lẽ không phải.
(+) Nhóm cây ở phần nền màu hồng: Phân bố ở phía nam núi Vindhya
Phía nam núi mà có tên có nghĩa là nhọn này được ưu đãi năng lượng của mặt trời nên có nhiều loài cho vị mặn, chua, cay có tác dụng chữa chứng rối loạn do nhiễm lạnh.
34: Cây và quả điệp mắt mèo (Caesalpinia bonducella)
35: Cây Civamcivaka – Theo ý chủ quan của người dịch thì có thể là cây Sầu Đâu (Azadirachta indica)
36: Một loài cây thuộc chi Mao Lương Ranunculus đang trổ hoa
37: Một loài cây thuộc chi Đỗ Quyên Rhododendron
38: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Eurasian cuckoo, chắc là cây mà loài chim cu Á Âu hay đậu ngủ.
39: Cây thuộc chi hoa Ông Lão Clematis
40: Nguyên tác chú giải là cây Himalayan black bear – Người dịch cho rằng đây là loài cây mà gấu ngựa (Ursus thibetanus) thường hay ăn quả và lấy mật ong.
41: Cây thông
42: Cây hoa mỏ vẹt (Impatiens niamniamensis)
43: Cây Saiga antelope – Người dịch cho rằng cây này là thức ăn cho loài nai Saiga antelope
44: Cây quế đơn (Cinnamomum cassia)
45: Cây quế (Cinnamomum loureirri)
46: Cây thuộc chi Muối Rhus
47: Một loài cây mà hươu xạ hay ăn lá và nghỉ ngơi ở dưới gốc
48: Cây A Nguỳ Asafoetida
49: Cây này không biết cây gì chỉ biết là có voi đứng nghỉ ở dưới, nguyên tác chỉ ghi là Elephant
50: Cây thuộc chi ớt Capsicum
51: Cây tiêu lốt (Piper longum)
52: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Sparrow. Mới đầu người dịch cho rằng nó là tên tiếng anh của cây Măng Tây nhìn hình dáng không giống. Chắc là loài cây mà chim sẻ hay ngủ
53: Cây hồ tiêu (Piper nigrum)
54: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Peacock.
55: Cây lựu (Punica granatum)
(+) Nhóm cây ở nền màu xanh dương: Phân bố ở phía tây núi Malaya
Phía tây ngọn núi mà tên có nghĩa là vòng hoa này hội tụ năng lượng của mặt trăng và mặt trời nên là nguồn của sáu loại thuốc cao cấp nhất. Ngoài ra còn có các khoáng vật nữa.
56: Cây nhục đậu khấu (Myristica fragrans)
57: Cây đinh hương (Syzygium aromaticum)
58: Cây tre
59: Cây nghệ tây (Autumn Crocus)
60: Cây thường dùng làm gia vị có tên khoa học là Elettaria cardamomum
61: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Monkey
62: Cây tương tự cây Elettaria cardamomum nhưng lớn hơn.
63: Đá vôi “con gái” (“Girl” limestone)
64: Đá vôi trung tính (“Neuter” limestone)
65: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Deer
66: Nước suối khoáng
67: Đá vôi con “con trai” (“Boy” limestone)
68: Đá vôi nam (“Male” limestone)
69: Đá vôi nữ (“Female” limestone)
70: Nhựa chì đen
71: Nhựa sắt
72: Năm loại suối nước nóng.
73: Nhựa chì đồng (Copper bitumen)
74: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Tibetan elk
75: Nhựa bạc (Silver bitumen)
76: Nhựa vàng (Gold bitumen)
77: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Peacock
***
Hình ảnh và bài viết được dịch từ bài viiết “In the forest of the Medicine Buddha’s Mandala” của học giả Elena Pakhoutova.
Có tham khảo nội dung sách những cây thuốc trị virus của miền Đông Bắc Ấn Độ.
(+) Nhóm cây ở phần nền màu xanh: Phân bố ở phía bắc núi Himalaya
Phía bắc núi Himalaya được thiên nhiên ưu đãi năng lượng của mặt trăng nên được bao vây bởi rừng cây thuốc có vị đắng và ngọt dịu the mát. Chúng được dùng để chữa những chứng rối loạn nhẹ kiểu ốm vặt.
1. Cây đàn hương trắng (Santalum album)
2. Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Hare. Ban đầu người dịch nghĩ là cỏ đuôi thỏ nhưng không giống lắm nên chịu.
3: Cây long não (Cinnamomum camphora)
4: Cây trầm hương (Aquilaria malaccensis)
5: Cây tai voi - Một loài cây thuộc chi Colocasia của họ Ráy Aroideae
6: Cây xoan (Melia azedarach)
7: Cây long đởm – Một loài cây thuộc họ Long Đởm Gentianaceae
8: Cây cam thảo Âu (Glycyrrhiza glabra)
9: Cây Civamcivaka – Theo ý chủ quan của người dịch thì có thể là cây Sầu Đâu (Azadirachta indica)
10: Cây tía tô Tây (Plectranthus scutellarioides)
11: Cây phụ tử trắng, còn gọi là cây (làm thuốc) bã sói – Một loài cây thuộc chi Ô Dầu Aconitum
12: Không biêt cây gì, nguyên tác ghi là Saiga antelope – Người dịch cho rằng cây này là thức ăn cho loài nai Saiga antelope
13: Cây đàn hương đỏ (Pterocarpus santalinus)
14: Cỏ tê giác (Dicerothamnus rhinocerotis)
15: Cây nam mộc hương (Aristolochia clematitis)
16: Lá của loài cây có tên khoa học là Asplenium platyneuron
17: Cây Kapok, cây Gạo hay Pơ Lang đang trổ hoa (Bombax ceiba)
18: Cây nho đang có quả chín
19: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Sparrow. Mới đầu người dịch cho rằng nó là tên tiếng anh của cây Măng Tây nhìn hình dáng không giống. Chắc là loài cây mà chim sẻ hay ngủ
20: Nguyên tác chú giải là Himalayan black bear – Người dịch cho rằng đây là loài cây mà gấu ngựa (Ursus thibetanus) thường hay ăn quả và lấy mật ong.
(+) Nhóm cây ở phần nền màu tím: Phân bố ở phía đông núi Gandhamadana
Ngọn núi có cái tên nghĩa là hương thơm này, ở phía đông được thiên nhiên ưu đãi năng lượng của mặt trời và mặt trăng nên có một rừng cây Arura còn gọi là cây Chiêu Liêu (Terminalia Chebula). Cây này là thành phần chủ yếu của y học khu vực Tây Tạng. Nó có tác dụng chữa các chứng rối loạn.
21: Cây chiêu liêu có quả hình mỏ chim.
22: Cây chiêu liêu quả vàng
23: Cây chiêu liêu quả đen nhỏ
24: Cây chiêu liêu “khô”
25: Cây có tên khoa học là farfugium japonicum
26: Cây chiêu liêu “làm giàu” (nguyên tác là “Enriching” myrobalan)
27: Cây chiêu liêu mật
28: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Peacock.
29: Cây chiêu liêu “không sợ hãi” (Nguyên tác: “Fearless” myrobalan)
30: Cây chiêu liêu ‘chiến trắng”. (Nguyên tác: “Victorious” myrobalan)
31: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Sparrow. Mới đầu người dịch cho rằng nó là tên tiếng anh của cây Măng Tây nhìn hình dáng không giống. Chắc là loài cây mà chim sẻ hay ngủ
32: Không biêt cây gì, nguyên tác ghi là Saiga antelope – Người dịch cho rằng cây này là thức ăn cho loài nai Saiga antelope
33: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Tiger. Người dịch ban đầu tưởng là tên tiếng Anh của cỏ hổ (Thysanolaena maxima) nhưng có lẽ không phải.
(+) Nhóm cây ở phần nền màu hồng: Phân bố ở phía nam núi Vindhya
Phía nam núi mà có tên có nghĩa là nhọn này được ưu đãi năng lượng của mặt trời nên có nhiều loài cho vị mặn, chua, cay có tác dụng chữa chứng rối loạn do nhiễm lạnh.
34: Cây và quả điệp mắt mèo (Caesalpinia bonducella)
35: Cây Civamcivaka – Theo ý chủ quan của người dịch thì có thể là cây Sầu Đâu (Azadirachta indica)
36: Một loài cây thuộc chi Mao Lương Ranunculus đang trổ hoa
37: Một loài cây thuộc chi Đỗ Quyên Rhododendron
38: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Eurasian cuckoo, chắc là cây mà loài chim cu Á Âu hay đậu ngủ.
39: Cây thuộc chi hoa Ông Lão Clematis
40: Nguyên tác chú giải là cây Himalayan black bear – Người dịch cho rằng đây là loài cây mà gấu ngựa (Ursus thibetanus) thường hay ăn quả và lấy mật ong.
41: Cây thông
42: Cây hoa mỏ vẹt (Impatiens niamniamensis)
43: Cây Saiga antelope – Người dịch cho rằng cây này là thức ăn cho loài nai Saiga antelope
44: Cây quế đơn (Cinnamomum cassia)
45: Cây quế (Cinnamomum loureirri)
46: Cây thuộc chi Muối Rhus
47: Một loài cây mà hươu xạ hay ăn lá và nghỉ ngơi ở dưới gốc
48: Cây A Nguỳ Asafoetida
49: Cây này không biết cây gì chỉ biết là có voi đứng nghỉ ở dưới, nguyên tác chỉ ghi là Elephant
50: Cây thuộc chi ớt Capsicum
51: Cây tiêu lốt (Piper longum)
52: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Sparrow. Mới đầu người dịch cho rằng nó là tên tiếng anh của cây Măng Tây nhìn hình dáng không giống. Chắc là loài cây mà chim sẻ hay ngủ
53: Cây hồ tiêu (Piper nigrum)
54: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Peacock.
55: Cây lựu (Punica granatum)
(+) Nhóm cây ở nền màu xanh dương: Phân bố ở phía tây núi Malaya
Phía tây ngọn núi mà tên có nghĩa là vòng hoa này hội tụ năng lượng của mặt trăng và mặt trời nên là nguồn của sáu loại thuốc cao cấp nhất. Ngoài ra còn có các khoáng vật nữa.
56: Cây nhục đậu khấu (Myristica fragrans)
57: Cây đinh hương (Syzygium aromaticum)
58: Cây tre
59: Cây nghệ tây (Autumn Crocus)
60: Cây thường dùng làm gia vị có tên khoa học là Elettaria cardamomum
61: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Monkey
62: Cây tương tự cây Elettaria cardamomum nhưng lớn hơn.
63: Đá vôi “con gái” (“Girl” limestone)
64: Đá vôi trung tính (“Neuter” limestone)
65: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Deer
66: Nước suối khoáng
67: Đá vôi con “con trai” (“Boy” limestone)
68: Đá vôi nam (“Male” limestone)
69: Đá vôi nữ (“Female” limestone)
70: Nhựa chì đen
71: Nhựa sắt
72: Năm loại suối nước nóng.
73: Nhựa chì đồng (Copper bitumen)
74: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Tibetan elk
75: Nhựa bạc (Silver bitumen)
76: Nhựa vàng (Gold bitumen)
77: Không biết cây gì, nguyên tác ghi là Peacock
***
Hình ảnh và bài viết được dịch từ bài viiết “In the forest of the Medicine Buddha’s Mandala” của học giả Elena Pakhoutova.
Có tham khảo nội dung sách những cây thuốc trị virus của miền Đông Bắc Ấn Độ.
Bình Dương, 18/03/2023
Phiên dịch viên: Tây Nguyên Xanh
0 comments:
Post a Comment